Mua chung cư của cán bộ nay bị thu hồi, có đòi lại được tiền?

vuongxinh vuongxinh @vuongxinh

Mua chung cư của cán bộ nay bị thu hồi, có đòi lại được tiền?

Nhà nước có quyết định thu hồi căn hộ mà vợ chồng tôi đã mua với một cán bộ. Xin hỏi chúng tôi có thể đòi lại được tiền đã mua nhà không?

03/05/2015 09:30 AM
10

Vợ chồng tôi từ Quảng Ngãi ra Đà Nẵng lập nghiệp, do không có chỗ ở nên năm 2011 đã mua lại căn hộ chung cư của một công chức nhà nước ở quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng với giá hơn 200 triệu đồng thông qua giấy viết tay, không có công chứng, chứng thực. Nay nhà nước phát hiện ra việc căn hộ của Nhà nước cho thuê đã được bên bán bán cho tôi nên đã có quyết định thu hồi căn hộ chung cư mà vợ chồng tôi đã mua. Nay vợ chồng chúng tôi bơ vơ không có chỗ ở, yêu cầu người đã bán nhà cho chúng tôi trả lại tiền mua thì họ từ chối trả tiền. Xin hỏi chúng tôi có thể đòi lại được tiền đã mua nhà không? (Nguyễn Thúy Hạnh, Nại Hiên Đông, Sơn Trà, Đà Nẵng).

Luật sư Đặng Văn Cường (Trưởng Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội) trả lời: Điều 9 luật nhà ở năm 2005 quy định "Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân tạo lập hợp pháp nhà ở; trường hợp chủ sở hữu nhà ở có yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở cho họ", Điều 91 Luật nhà ở quy định điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch như sau: Trong các giao dịch về mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở thì nhà ở phải có các điều kiện sau đây: Có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở theo quy định của pháp luật; Không có tranh chấp về quyền sở hữu; Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền".

   - Ảnh 1

Luật sư Đặng Văn Cường.

Điều 92 Luật nhà ở quy định điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở như sau:

1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở phải có các điều kiện sau đây:
a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự;

b) Cá nhân có năng lực hành vi dân sự; Tổ chức bán, cho thuê nhà ở phải có chức năng kinh doanh nhà ở, trừ trường hợp tổ chức bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh.

2. Bên mua, thuê, thuê mua, đổi, nhận tặng cho, mượn, ở nhờ, được uỷ quyền quản lý nhà ở là tổ chức, cá nhân; Nếu là cá nhân trong nước thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và phải có năng lực hành vi dân sự; Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc diện được sở hữu, được thuê nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; Nếu là tổ chức thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh.

Đối chiếu với các quy định pháp luật nêu trên thì giao dịch về nhà ở của gia đình bạn là không hợp pháp. Hợp đồng vô hiệu về chủ thể và đối tượng mua bán: Bên bán không có quyền bán, nhà ở không đủ điều kiện tham gia giao dịch về nhà ở, thủ tục mua bán không đúng quy định pháp luật. Vụ việc trên có dấu hiệu của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Nếu bên bán nhà cố tình không trả lại số tiền đã nhận của vợ chồng bạn thì bạn có thể gửi đơn trình báo, tố giác hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người bán nhà đó tới công an cấp quận nơi bạn giao tiền để được xem xét giải quyết. Nếu trong quá trình kiểm tra, xác minh nguồn tin theo đơn của bạn mà có căn cứ xác định người bạn đã che dấu thông tin, đưa ra thông tin gian dối là nhà đó thuộc sở hữu của họ để bạn lầm tưởng mà giao kết hợp đồng, giao tiền cho họ và họ đã chiếm đoạt số tiền đó thì họ sẽ bị khởi tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS.

Nếu bạn biết căn nhà đó là nhà thuê của nhà nước, biết rõ nguồn gốc, pháp lý của căn nhà đó, những thông tin mà bên bán đưa ra khi giao kết hợp đồng hoàn toàn trung thực thì vụ việc chỉ là quan hệ dân sự vô hiệu. Trong trường hợp này thì bạn có thể khởi kiện tới tòa án nơi có căn hộ đó để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của Bộ luật dân sự về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự và hợp đồng mua bán nhà ở, các quy định của luật nhà ở... để giải quyết và sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu, giải quyết hậu quả của hợp đồng dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 137 BLDS: Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên nào có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.

Ông Trần Văn Truyền nhận kết luận kiểm điểm, thu hồi nhà đất

Nguyễn Xinh

Hỏi đáp, bình luận, trả bài:
*địa chỉ email của bạn được bảo mật

Hot nhất
Top xink
Bộ sưu tập
Chợ xink
Thanh lý