Những loại thuốc người bệnh thận cần cẩn trọng khi sử dụng

baybeface1 baybeface1 @baybeface1

Những loại thuốc người bệnh thận cần cẩn trọng khi sử dụng

Mức độ suy giảm chức năng của thận để điều chỉnh liều của thuốc. Mức độ này phụ thuộc vào mức độc hại của thuốc và khả năng thuốc đó được bài xuất hoàn toàn qua thận hay được chuyển hoá một phần thành các chất chuyển hoá không hoạt động.

26/01/2015 12:07 PM
846

Nhóm Amphotericin B:

Tác dụng lên lipid của màng biểu mô ống thận, gây suy thận cấp, nếu dùng với liều tiêm 5g/ngày có thể bị tổn thương thận vĩnh viễn.

Khi bị bệnh thận, người bệnh cần hết sức thận trọng khi sử dụng thuốc.

Khi bị bệnh thận, người bệnh cần hết sức thận trọng khi sử dụng thuốc.

Nhóm kháng virút:

Các kháng virus (adefovir, cidofovir, tenofovir, foscarnet) làm bong tróc tế bào biểu mô từ mức nhẹ (khu trú ở ống lượn gần) đến nặng (gây hoại tử ống thận cấp, đòi hỏi phải lọc máu). Trong số này tenofovir ít gây độc, foscarnet dễ gây độc hơn (trên 27% người dùng, tuy không nặng). Mức độ độc của các thuốc này lệ thuộc vào liều dùng.

Thuốc giảm đau:

Các thuốc giảm đau hiếm khi gây nhiễm độc ống thận. Riêng paracetamol có thể gây suy thận cấp và viêm gan nhưng chỉ gây suy thận cấp khi dùng liều rất cao (15g/ngày) hoặc liều tương đối cao kéo dài hoặc khi uống paracetamol nhưng lại uống nhiều rượu (do trong trường hợp này, gan không sản xuất ra đủ gluthation để hóa giải chất trung gian độc N-acetylbenzoquinonium do paracetamol tạo ra).

Nhóm Aminosid:

Gây suy thận với tỉ lệ 10%; xuất hiện sau khi dùng 7 - 10 ngày. Streptomycin, neomycin gây nhiễm độc thận nặng, tobramycin gây nhiễm độc thận trung bình. Hiện neomycin không dùng dạng tiêm rất hiếm khi dùng dạng uống, streptomycin chỉ dùng với liều xác định trong điều trị lao, tobramycin chỉ dùng dưới dạng thuốc tra mắt. Do vậy thực tế, tần suất gây nhiễm độc thận của ba loại thuốc này thấp. Gentamycin gây nhiễm độc thận ở mức tương tự như tobramycin. Tuy nhiên, gentamycin được dùng và bị lạm dùng nhiều nên thực tế tần suất gây nhiễm độc thận lại cao nhất.

Nhóm Cephalosporin:

Thế hệ 1 (cephalexin, cefadroxil, cefalotin, cefazolin) thường gây nhiễm độc ống thận. Trong khi đó, các cephalosporin thế hệ 2 - 3 trở đi lại ít gây nhiễm độc ống thận nhưng dạng tiêm lại gây rối loạn chức năng thận mạnh hơn.

Thuốc hạ áp có cơ chế gây giãn mạch:

Thuốc hạ áp nhóm ức chế men chuyển gây tụt huyết áp mạnh, làm giảm lưu lượng máu qua thận, gây suy thận. Tai biến này xảy ra khi dùng khởi đầu với liều cao hoặc dùng ngay sau đợt dùng thuốc lợi tiểu.

Sulfamid:

Xảy ra ngay khi dùng ở liều điều trị lúc cơ thể bị mất nước (tiêu chảy, sốt cao) hay khi dùng mà không uống đủ nước (uống 0,5g sulfamid đúng ra phải uống kèm 0,5 lít nước).

Thuốc dự phòng cơn gút cấp:

Các thuốc allopurinol, probenecid, sulphipyrazon làm tan các tủa urat, tăng thải acid uric. Khi dùng liều cao acid uric thải ra nhiều hay khi dùng mà không uống đủ nước (đúng ra phải uống 2 lít/ngày) thì acid uric có nồng độ cao sẽ gây kết tính urat trong đường niệu.

Thuốc kháng virút:

Acyclovir có độ tan thấp. Dùng liều bình thường cũng có thể gây kết tinh ở ống thận, dễ xảy ra nhiều và nặng hơn khi dùng liều cao hay tiêm tĩnh mạch nhanh; xảy ra sau khi dùng 24 - 48 giờ với tỉ lệ 12 - 48% người dùng. Đa số thường nhẹ, không có triệu chứng, tự phục hồi sau khi uống đủ nước hoặc ngừng thuốc.

Theo DS.CKII. Bùi Văn Uy - SKĐS

Hỏi đáp, bình luận, trả bài:
*địa chỉ email của bạn được bảo mật

Hot nhất
Top xink
Bộ sưu tập
Chợ xink
Thanh lý